image banner
Thông tin mới nhất
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Trong tháng: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập
QUY ĐỊNH TẠM TRÚ VÀ THUẾ HẢI QUAN (HỎI, ĐÁP)
Lượt xem: 115

I/ TÔI MUỐN XIN THẺ TẠM TRÚ CHO CON TÔI, LÀM THẾ NÀO?

* Hỏi: Tôi có quốc tịch VN. Con tôi đã có thị thực 5 năm nhưng vẻ VN chỉ được cư trú 180 ngày, tôi có thể xin thẻ tạm trú cho con được không? Thời gian tạm trú được bao lâu? Chồng tôi mang quốc tịch nước ngoài, đã làm việc ở VN được 1 năm, có thể xin cấp thẻ tạm trú cho con theo điện chồng tôi được không? Nếu được thì cần thủ tục gì?

* Trả lời:

Theo quy định tại Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của Người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014, sửa đổi bổ sung năm 2019 (Luật NCXCOCNN), thị thực có thời hạn 5 năm chỉ được cấp cho nhà đầu tư nước ngoài với ký hiệu ĐT hoặc Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam.

Đông thời, điểm a, Khoản 1, Điều 31 và điểm b, Khoản 1, Điều 36 Luật NCXCQCNN quy định:

"Điều 31. Chứng nhận tạm trú:

1. Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh cấp chứng nhận tạm trú cho người nước ngoài nhập cảnh bằng hình thức đóng dấu vào hộ chiếu hoặc đóng dấu ào thị thực rời với thời hạn như sau:

a) Thời hạn tạm trú cấp bằng thời hạn thị thực; trường hợp thị thực còn thời hạn không quá 15 ngày thì cấp tạm trú 15 ngày; trường hợp thị thực có ký hiệu ĐT, LĐ thì cấp tạm trú không quá 12 tháng và được xem xét cấp thẻ tạm trú;"

"Điều 36. Các trường hợp được cấp thẻ tạm trú và ký hiệu thẻ tạm trú:

1. Các trường hợp được cấp thẻ tạm trú bao gồm:

...b) Người nước ngoài nhập cảnh bằng thị thực có ký hiệu LV1, LV2, LS, ĐT1, ĐT2, ĐT3, NN1, NN2, DH, PVI1, LĐ1, LĐ2, TT."

Theo những quy định trên, con của bạn đã được cư trú theo hình thức cấp thẻ tạm trú với thời gian 180 ngày. Để có thể cư trú dài hạn tại Việt Nam, con của bạn có thể thực hiện thủ tục đăng ký cấp thẻ tạm trú cho thị thực ĐT có thời hạn không quá 05 năm và có giá trị ngắn hơn thời hạn còn lại của hộ chiếu ít nhất 30 ngày (Điều 38 Luật NCXCQCNN)).

Thủ tục cấp thẻ tạm trú như sau:

a. Thành phần hồ sơ:

* Đơn bảo lãnh cấp thẻ tạm trú (Mẫu NA7 ban hành kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BCA);

* Tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài (Mẫu NA8 ban hành kèm theo Thông

tư 04/2015/TT-BCA);

* Hộ chiếu;

* Các giấy tờ chứng minh: Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư hoặc Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam.

b. Người nộp hò sơ: thông qua cơ quan, tổ chức, cá nhân đã mời, bảo lãnh

c. Nơi tiếp nhận hồ sơ: Bạn có thể thực hiện thủ tục tại một trong hai nơi sau:

+ Cục Quản lý xuất nhập cảnh;

+ Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh nơi cá nhân mời, bảo lãnh cư trú.

d. Lệ phí (theo Thông tư 219/2016/TT-BTC):

* Thời hạn tạm trú từ 01 năm đến 02 năm: 145USD/thẻ

* Thời hạn tạm trú từ 02 năm đến 05 năm: 155 USD/thẻ

II/ CHOCOLATE VÀ QUẤN ÁO CŨ GỬI TỪ NƯỚC NGOÀI VỀ VN BỊ ĐÁNH THUẾ NHƯ THẾ NÀO?

* Hỏi: Bạn em đi lao động ở nước ngoài sắp tới ngày phải về nước. Vì vậg gửi về cho em một ít chocolate và quản áo cũ; nhưng khi hàng vẻ thì Bưu điện báo là hàng bị đóng thuế và tổng thuế phải nộp là hơn 3 triệu đồng Việt Nam, và còn cho số điện thoại riêng để liên lạc. Xin hỏi như vậy có đúng không ạ ?

* Trả lời:

1. Đối với việc nhập khẩu quần áo đã qua sử dụng. Theo quy định tại Phụ lục 1 của Nghị định 59/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương, quần áo đã qua sử dụng thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu vào Việt Nam. Bạn nên làm thủ tục từ chối nhận hàng để không bị xử phạt vi phạm hành chính. Bạn có thể liên lạc cho bạn của bạn ở nước ngoài để yêu cầu chuyển hoàn bưu gửi. Nếu không, bạn có khả năng sẽ bị xử phạt hành chính và số quần áo sẻ bị Chi cục Hải quan tổ chức tịch thu, trừ trường hợp cơ quan có thẩm quyền yêu cầu đưa ra khỏi lành thổ Việt Nam hoặc tái xuất (Khoản 1, 10 và điểm b, Khoản 11, Điều 14, Văn bản hợp nhất số 10/VBHN-BTC năm 2016 hợp nhất Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng, chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan.

2. Đối với việc nhập khẩu chocolate:

Chocolate là hàng hóa được phép nhập khẩu vào Việt Nam. Khi bạn nhận chocolate từ nước ngoài, bạn phải thực hiện nộp thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng (VAT) và lệ phí hải quan.

2.1. Về thuế nhập khẩu

Hàng hóa mà bạn của bạn gửi vẻ cho bạn có  thể được coi là hàng quà tặng, quà biếu. Theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 8 Nghị định 134⁄2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, quà biếu, quà tặng nếu có trị giá hải quan không vượt quá 2.000.000 đồng hoặc có tổng số tiền thuế phải nộp dưới 200.000 đồng thì cũng được miễn thuế. Giá trị quà biếu, quà tặng nếu cao hơn sẽ phải chịu thuế phân vượt định mức. Trong trường hợp giá trị quà tặng vượt mức 2.000.000 đồng, bạn sẽ phải thực hiện nộp thuế nhập khẩu. Để xác định được mức thuế xuất nhập khẩu của loại chocolate được gửi về Việt Nam, bạn có thể tra cứu mã số HS được quy định tại Nghị định số 122/2016/NĐ-CP về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 125/2017/NĐ-CP Thuế nhập khẩu sẽ được tính theo công thức như sau:

Thuế nhập khẩu = (Giá tính thuế của hàng hóa là quà lặng - 2.000.000 VNĐ) x Thuế xuất (Theo khoản 2 Điều 37 Văn bản hợp nhất 25/VBHN-BTC năm 2018 hợp nhất Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu).

2.2. Về thuế giá trị gia tăng (VAT) Theo quy đinh tại điểm b Khoản 19 Điều 4 Văn bản hợp nhất 14/VBHN-BTC năm 2018 hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế GTGT và Khoảng 2 Điều 5 Quyết định 31/2015/QĐ-TTg về định mức hành lý, tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng, hàng mẫu được miễn thuế, xét miễn thuế, không chịu thuế, nếu giá trị chocolate bạn của bạn gửi vẻ không vượt quá 2.000.000 đồng hoặc có tổng số thuế phải nộp dưới 2.000.000 đồng thì bạn không phải chịu thuế VAT

Nếu quà tặng bị vượt quá giá trị trên, bạn sẽ phải chịu thuế VAT cho quà tặng đó với cách tính thuế như sau:

Thuế VAT = (Giá tính thuế của hàng hóa là quà tặng + Thuế nhập khẩu (nếu có)) x Thuế suất VAT

(Theo khoản 2 Điều 7 Văn bản hợp nhất 14/VBHN-BTC năm 2018 hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng).

2.3. Lệ phí hải quan

Khi nhận chocolate từ nước ngoài, bạn còn phải nộp lệ phí hải quan. Căn cứ Biểu mức thu phí hải quan, lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh ban hành kèm theo Thông tư số 274/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 thì trường hợp này bạn phải nộp phí hải quan đăng ký tờ khai là 20.000 đồng/tờ khai. Bạn cũng có thể được miền lệ phí hải quan (theo khoản 2, 3, Điều 3 Thông tư số 274/2016/TT-BTC) nếu:

a. Hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có trị giá từ 1.000.000 đồng trở xuống hoặc có số tiền thuế phải nộp dưới 100.000 đồng Việt Nam.

b. Hàng hóa có trị giá hải quan dưới 500.000 đồng hoặc có tổng số tiền thuế phải nộp dưới mức 50.000 đồng cho một lần xuất khẩu, nhập khẩu. Như vậy, bạn cần liên hệ với Chi cục Hải quan nơi đang quản lý hàng hóa để xem xét về số tiền thuế phải nộp và thực hiện các thủ tục nộp thuế cần thiết để nhận chocolate mà bạn của bạn gửi. Đồng thời, bạn nên liên hệ với bạn của bạn hoặc đơn vị chuyển phát để thực hiện thủ tục hoàn hàng đôi với quần áo không thể nhập khẩu.

Quang Vinh