image banner
Thông tin mới nhất
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Trong tháng: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập
Thông tin cơ bản về Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
Lượt xem: 117
TÀI LIỆU CƠ BẢN NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

l1.png

Quốc kỳ Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

 l2.png

Bản đồ Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

           

I. Khái quát chung: 

1. Tên nư¬ớc: Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào (Lao People's Democratic Republic)

  Quốc kỳ: 

2. Thủ đô: Viêng-chăn (Vientiane).

3. Vị trí địa lý: Phía Bắc giáp Trung Quốc 416 km; Tây Bắc giáp Mi-an-ma 230 km; Tây Nam giáp Thái Lan 1.730 km; Nam giáp Cam-pu-chia 492 km và phía Đông giáp Việt Nam 2.067 km.

4. Diện tích: 236.800 km2

5. Khí hậu: Lục địa, chia làm hai mùa là mùa khô (từ tháng 11 đến tháng 6) và mùa mưa (từ tháng 6 đến tháng 11).

6. Tài nguyên thiên nhiên: Lào có nguồn tài nguyên phong phú về lâm, nông nghiệp, khoáng sản và thuỷ điện. Nhìn chung kinh tế Lào tuy phát triển song chưa có cơ sở bảo đảm ổn định.

7. Thu nhập bình quân đầu người: 1.692 USD (năm 2014).

8. Đơn vị tiền tệ: Kíp (Kip).

9. Dân số: trên 6.500.000 người (năm 2013).

10. Dân tộc: Lào có 49 dân tộc, có những dân tộc gồm nhiều nhánh tộc và được chia thành 04 nhóm ngôn ngữ: nhóm ngôn ngữ Lào-Thái, nhóm ngôn ngữ Mon-Khơ Me, nhóm ngôn ngữ Mông-Dao, nhóm ngôn ngữ Hán-Tây Tạng.

11. Tôn giáo: Đạo Phật chiếm 85%.

12. Ngôn ngữ: Tiếng Lào.

13. Ngày Quốc khánh: 02/12/1975.

14. Thể chế Nhà nước: Lào đang trong giai đoạn xây dựng và phát triển chế độ Dân chủ Nhân dân, tạo tiền đề để từng bước tiến lên Chủ nghĩa xã hội.

II. Tình hình Lào trong thời gian gần đây

        Chính trị nội bộ Lào luôn duy trì được sự ổn định; an ninh-quốc phòng được giữ vững. Lào đang tích cực triển khai Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX, tập trung xây dựng cơ sở chính trị, tăng cường sự lãnh đạo của đảng bộ các cấp, đẩy mạnh triển khai Nghị quyết "3 xây"   và "4 đột phá" . Để chuẩn bị cho Đại hội toàn quốc Đảng Nhân dân Cách mạng Lào lần thứ X vào đầu năm 2016, Lào đã bắt đầu tổ chức Đại hội Đảng bộ ở một số tỉnh và Bộ ngành Trung ương .

Tốc độ tăng trưởng kinh tế cả năm 2014 ước đạt 7,5%; GDP bình quân đầu người đạt 1.692 USD; lạm phát ở mức 5,35%. Lào đặt chỉ tiêu năm tài khóa 2014-2015, GDP tăng 7,5%.

        Về quan hệ đối ngoại, Lào đạt thành tựu trong triển khai thực hiện đường lối đối ngoại hòa bình, độc lập, hữu nghị và hợp tác, chính sách đối ngoại đa dạng hóa, đa phương hóa, kết hợp giữa đối ngoại Chính phủ với các hoạt động Đảng và tổ chức quần chúng. Lào tăng cường hội nhập khu vực, quốc tế, tăng cường quan hệ với các nước đối tác chiến lược, các nước láng giềng, ASEAN, các nước có quan hệ truyền thống nhằm bảo đảm môi trường hòa bình, phục vụ mục tiêu phát triển đất nước.

III. Quan hệ với Việt Nam:

1. Ngày thiết lập quan hệ Ngoại giao với Việt Nam: 05/9/1962.

2. Quan hệ hữu nghị truyền thống, đoàn kết đặc biệt, hợp tác toàn diện Việt Nam-Lào tiếp tục được tăng cường, phát triển. Hai bên đang tích cực phối hợp triển khai hiệu quả các thỏa thuận của Lãnh đạo cấp cao hai nước và kết quả của Kỳ họp lần thứ 37 Ủy ban liên Chính phủ Việt Nam-Lào (Hà Nội, 01/2015); phối hợp tổ chức thành công Hội thảo lý luận lần 2 giữa hai Đảng (Viêng Chăn, 4/2014); và đang chuẩn bị cho Hội thảo lý luận lần 3 trong năm 2015; tổ chức họp thường niên cấp Bộ trưởng Ngoại giao (tháng 12/2014). Từ đầu năm 2015 đến nay, hai bên đã trao đổi nhiều đoàn cấp cao và các cấp trong đó nổi bật là: Chủ tịch nước Trương Tấn Sang sang thăm làm việc tại Lào (từ ngày 23-25/3/2015); Chủ tịch Quốc hội Lào Pa-ny Ya-tho-tu thăm chính thức Việt Nam (từ ngày 28/3-04/4/2015) nhân dịp dự IPU 132; Thường trực Ban Bí thư, Phó Chủ tịch nước Lào Bun-nhăng Vo-la-chít sang dự Lễ kỷ niệm 40 năm giải phóng Miền Nam, thống nhất đất nước 30/4.

3. Quan hệ kinh tế, đầu tư, thương mại

Hợp tác kinh tế đạt nhiều kết quả nổi bật. Việt Nam tiếp tục là nhà đầu tư lớn thứ 3 tại Lào; tính đến ta đã nay đã cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 261 dự án tại Lào với tổng vốn đầu tư khoảng 5,22 tỷ USD (trong đó vốn của các nhà đầu tư Việt Nam là 4,89 tỷ USD), vốn thực hiện khoảng 1 tỷ USD, tạo 30.000 việc làm ổn định cho người Lào. Hiện Lào đứng đầu trong tổng số 64 quốc gia và vùng lãnh thổ có hoạt động đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam. Trong năm 2014 và 5 tháng đầu năm 2015, ta cấp mới 20 dự án đầu tư sang Lào với tổng vốn đầu tư là 133 triệu USD. Kim ngạch thương mại hai chiều năm 2014 ước đạt 1,4 tỷ USD, tăng 24,5% so với 2013. Hai bên vừa ký Hiệp định Thương mại mới (tháng 3/2015), phấn đấu đạt tăng trưởng thương mại song phương 40% trong năm 2015 để đưa kim ngạch song phương lên 2 tỷ USD trong năm nay.

4. Quan hệ hợp tác giáo dục: tiếp tục được ưu tiên; số lượng học sinh mới nhận tăng 10%; năm học 2014-2015 có 9.295 cán bộ, sinh viên Lào học tập tại Việt Nam và 428 cán bộ, sinh viên Việt Nam học tập tại Lào.

5. Quan hệ an ninh, quốc phòng, biên giới:

       - Hợp tác giữa hai nước không ngừng tăng cường và triển khai tốt trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt về huấn luyện, đào tạo. Hai bên vừa ký Nghị định thư về hợp tác quốc phòng giai đoạn 2015 – 2020, phối hợp đảm bảo vững chắc ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội ở mỗi nước, ngăn chặn có hiệu quả âm mưu và hoạt động chống phá của các lực lượng thù địch.

       - Hai bên tích cực phối hợp để hoàn thành Kế hoạch tổng thể thực hiện công tác tăng dày, tôn tạo hệ thống mốc quốc giới Việt Nam – Lào theo đúng kế hoạch và triển khai Thỏa thuận cấp Chính phủ về giải quyết vấn đề người di cư tự do và kết hôn không giá thú trong khu vực biên giới Việt Nam – Lào (ký năm 2013). Hai bên đã chính thức khai trương mô hình "một cửa, một lần dừng" tại cặp cửa khẩu quốc tế Lao Bảo (Quảng Trị) - Đen-xa-vẳn (Xa-vẳn-na-khệt) (02/2015).

6. Hợp tác trong lĩnh vực khác (công nghiệp, nông nghiệp, viễn thông, giao thông vận tải, lao động, y tế…):

      - Hai bên tiếp tục thực hiện có hiệu quả các thỏa thuận đã ký kết nhằm góp phần thúc đẩy hợp tác giữa hai nước như: Nghị định thư tạo điều kiện thuận lợi cho phương tiện cơ giới đường bộ qua lại biên giới giữa Việt Nam và Lào, Hiệp định GMS, Thỏa thuận 3 bên Việt Nam – Lào – Thái Lan về hoạt động vận tải khách du lịch bằng đường bộ, Hiệp định ba bên về tạo thuận lợi cho vận chuyển người và hàng hóa giữa ba nước Việt Nam – Lào – Cam-pu-chia.

     - Về lĩnh vực văn hoá, thể thao, du lịch: quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Lào trong lĩnh vực văn hoá, thể thao và du lịch thời gian vừa qua diễn ra tốt đẹp. Hai bên đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục trong nhân dân, nhất là thế hệ trẻ hai nước về truyền thống quan hệ đặc biệt Việt Nam-Lào; hoàn thành dự án biên soạn lịch sử đoàn kết đặc biệt Việt-Lào giai đoạn 1930-2007 và tiếp tục triển khai việc công bố, phổ biến rộng rãi các sản phẩm của Dự án này trong nhân dân hai nước và bạn bè các nước.

     - Hợp tác giữa các địa phương được chú trọng thúc đẩy. Trong thời gian qua các địa phương biên giới hai nước đã tăng cường mối quan hệ đoàn kết, hợp tác truyền thống gắn bó, đảm bảo an ninh xã hội vùng biên, giải quyết tốt những vụ việc phát sinh nhằm xây dựng đường biên giới hòa bình, ổn định và phát triển. Hợp tác giữa các địa phương và các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Hải Phòng, Hà Tĩnh, Viêng Chăn, Chăm-pa-xắc, Khăm Muộn ….cũng được mở rộng và phát triển, nhất là trong các lĩnh vực kinh tế, thương mại, phần nào đáp ứng được nhu cầu phát triển của các địa phương và khai thác được tiềm năng và thế mạnh sẵn có về đất đai và nguồn tài nguyên, nhân lực của mỗi bên.

      - Bên cạnh hợp tác song phương, hai bên cũng đã đẩy mạnh hợp tác trong khuôn khổ ASEAN, trong các khuôn khổ hợp tác khu vực và quốc tế. Hai nước tăng cường và thường xuyên trao đổi thông tin về các vấn đề quốc tế; phối hợp trong các hoạt động tại ASEAN, CLV, CLMV, ACMECS, GMS, các tổ chức và diễn đàn hợp tác khu vực, quốc tế. Hai bên đã phối hợp tổ chức thành công HNCC CLV-8, AIPA-35 tại Lào (2014).

7. Trao đổi đoàn cấp cao thời gian gần đây :

        a. Phía ta thăm Lào có các chuyến của:

      - Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh (7/2001; 10/2006); Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng (6/2011, 4/2014 dự tết cổ truyền của Lào);

      - Chủ tịch nước Lê Đức Anh (11/1993); Chủ tịch nước Trần Đức Lương (6/1999); Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết (02/2007); Chủ tịch nước Trương Tấn Sang (02/2012 thăm chính thức, 11/2013 thăm nội bộ, 3/2015 thăm làm việc);

     - Thủ tướng Võ Văn Kiệt (8/1997); Thủ tướng Phan Văn Khải (5/2000); Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng (12/2006; 9/2011; 11/2012; 3/2013 thăm nội bộ, 11/2014 dự HNCC CLV-8);

     - Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Văn An (10/2002); Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Phú Trọng (4/2007); Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Sinh Hùng (7/2012; 10/2012).

       b. Phía Lào thăm Việt Nam có các chuyến thăm của:

     - Chủ tịch nước CHDCND Lào Nu-hắc Phum-xa-vẳn thăm hữu nghị chính thức Việt Nam (8/1994); Chủ tịch Khăm tày Xi phăn đon (01/1999; 5/2002); Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Chum-ma-ly Xay-nha-xỏn (6/2006, 8/2011; 12/2012, 10/2013 dự lễ tang Đại tướng Võ Nguyên Giáp, 8/2014 thăm nội bộ);

     - Thủ tướng Xi-xa-vat Keo-bun-phăn (7/1998); Thủ tướng Bun-nhăng Vo-la-chit (7/2001; 4/2004); Thủ tướng Bua-xỏn Búp-phả-văn (8/2006); Thủ tướng Thoong-xỉnh Thăm-ma-vông (3/2011, 02/2012, 7/2013, 3/2014 thăm nội bộ, 4/2014 dự HNCC Ủy hội sông Mê Công lần thứ 2);

     - Chủ tịch Quốc hội Xa-mản Vi-nha-kệt (6/2003; 01/2006); Chủ tịch Quốc hội Thoong-xỉnh Thăm-mạ-vông (11/2006); Chủ tịch Quốc hội Pa-ny Ya-tho-tu (8/2011, 4/2012, 3/2015).

8. Hiệp định, thỏa thuận, bản ghi nhớ giữa hai nước:

     - Hiệp ước Hữu nghị và Hợp tác với Việt Nam (18/7/1977);

     - Hiệp ước hoạch định biên giới 7/1977;

     - Hiệp định Lãnh sự 1985;

     - Hiệp định về quy chế biên giới 1990;

     - Hiệp định Hợp tác Kinh tế-Văn hóa-Khoa học Kỹ thuật giai đoạn 1992-1995 (2/1992);

     - Hiệp định về Kiều dân (1/4/1993);

     - Hiệp định quá cảnh hàng hóa (23/4/1994);

     - Hiệp định Hợp tác lao động (29/6/1995);

     - Hiệp định Hợp tác Kinh tế-Văn hóa-Khoa học Kỹ thuật giai đoạn 1996-2000 (14/1/1996);

     - Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư (14/01/1996);

     - Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần (14/1/1996);

     - Hiệp định Vận tải đường bộ (26/02/1996);

     - Hiệp định về trao đổi nhà trụ sở và nhà ở của cơ quan đại diện (01/4/1996);

     - Hiệp định về hợp tác nông lâm và phát triển nông thôn năm 1997 và giai đoạn 1998-2000 (12/8/1997);

     - Hiệp định bổ sung và sửa đổi quy chế biên giới (8/1997);

     - Hiệp định hợp tác Thương mại và du lịch (3/1998);

     - Hiệp định Quy chế tài chính và quản lý các chương trình dự án sử dụng vốn viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Việt Nam dành cho Chính phủ Lào (3/1998);

     - Hiệp định tương trợ tư pháp (06/7/1998);

     - Hiệp định hợp tác chống ma túy (06/7/1998);

     - Hiệp định hợp tác về năng lượng-điện (06/7/1998);

     - Bản thoả thuận Chiến lược Hợp tác Kinh tế, Văn hoá, Khoa học Kỹ thuật giữa hai Chính phủ Việt Nam - Lào giai đoạn 2001-2010 (6/2/2001);

     - Hiệp định Hợp tác Kinh tế, Văn hoá, Khoa học Kỹ thuật giữa hai Chính phủ Việt Nam-Lào giai đoạn 2001-2005 (6/2/2001);

     - Hiệp định tín dụng xây dựng đường 18B (7/2001);

     - Thoả thuận giữa Việt Nam và Lào về Quy chế sử dụng cảng Vũng Áng (7/2001);

     - Nghị định thư sửa đổi, bổ sung Hiệp định vận tải đường bộ ký ngày 24/02/1996 (7/2001);

     - Nghị định Thư 2001 thực hiện Hiệp định đường bộ sửa đổi (7/2001);

     - Nghị định Thư về Hợp tác Đào tạo cán bộ giữa 2 nước (01/2002);

     - Thoả thuận về cơ chế tài chính và quản lý dự án sử dụng viện trợ của Chính phủ Việt Nam dành cho Chính phủ Lào (01/2002);

     - Thoả thuận Viêng Chăn (8/2002);

     - Hiệp định miễn thị thực cho công dân mang hộ chiếu phổ thông (ký ngày 05/4/2004 có hiệu lực từ ngày 01/7/2004);

     - Hiệp định bổ sung Hiệp định tín dụng số Việt Lào–01 giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và Chính phủ nước CHDCND Lào (16/7/2004);

     - Hiệp định về Hợp tác Kinh tế, Văn hóa, Khoa học Kỹ thuật giữa Chính phủ CHXHCN Việt Nam và Chính phủ CHDCND Lào giai đoạn 2006-2010 (04/ 01/2006);

     - Hiệp định Tạo điều kiện thuận lợi cho phương tiện cơ giới đường bộ qua lại biên giới giữa Việt Nam và Lào (23/4/2009);

     - Thỏa thuận về Chiến lược hợp tác giữa Việt Nam và Lào tại hai tỉnh Hủa Phăn và Xiêng Khoảng đến năm 2020 (12/2012);

     - Nghị định thư sửa đổi Hiệp định giữa Chính phủ CHXHCN Việt Nam và Chính phủ CHDCND Lào về khuyến khích và Bảo hộ đầu tư (12/2012);

     - Thỏa thuận giữa hai Chính phủ về giải quyết vấn đề di cư tự do và kết hôn không giá thú tại khu vực biên giới hai nước Việt Nam-Lào (08/7/2013);

     - Hiệp định hợp tác lao động giữa Chính phủ Việt Nam và Lào, Thỏa thuận hợp tác về lao động và phúc lợi giữa Bộ Lao động và Thương binh Xã hội Việt Nam với Bộ Lao động và Phúc lợi Xã hội Lào (7/2013).

     - Thỏa thuận hợp tác giữa hai Bộ Ngoại giao (12/2014).

     - Hiệp định Thương mại Việt Nam – Lào (3/2015)./.

    

* Tỉnh Long An đã thiết lập như quan hệ hợp tác với tỉnh Khăm Muộn (Lào)​