image banner
Thông tin mới nhất
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Trong tháng: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập
Thông tin cơ bản về Hàn Quốc và quan hệ Việt - Hàn
Lượt xem: 39
THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ ĐẠI HÀN DÂN QUỐC VÀ QUAN HỆ VIỆT NAM-HÀN QUỐC

QK HQ.png​​

Quốc kỳ Hàn Quốc

 download (1).jpg

Bản đồ Hàn Quốc​​

----------

I/ CÁC VẤN ĐỀ CHUNG:
- Tên nước:  Đại Hàn Dân Quốc, gọi tắt là Hàn Quốc. Tên chính thức tiếng Anh là Republic of Korea (ROK) (không gọi là Nam Hàn, Nam Triều Tiên, Cộng hòa Triều Tiên).
- Thủ đô:  Xơ-un (Seoul), dân số 10,44  triệu người (01/2013).
- Thành phố lớn: Busan, Daegu, Daejon, Kwangju, Incheon, Ulsan.
- Vị trí địa lý:  Ở phía Nam Bán đảo Triều Tiên; Đông, Tây, Nam giáp biển; Bắc giáp Triều Tiên qua giới tuyến quân sự chạy dọc vĩ tuyến 38o Bắc.
- Diện tích:  99.392 km2 (toàn bán đảo: 222.154 km2)
- Khí hậu:  Khí hậu ôn đới, có 4 mùa rõ rệt.
- Dân số:  50,76 triệu người (02/2013).
- Dân tộc:  Chỉ có 1 dân tộc là dân tộc Hàn (Triều Tiên).
- Tôn giáo:  Phật giáo 10,7 triệu; Tin lành 8,6 triệu; Thiên chúa 5,1 triệu; Nho giáo 104 nghìn...
- Ngôn ngữ:  Tiếng Hàn Quốc (một tiếng nói, một chữ viết).
- Tiền tệ:  Đồng Won (tỉ giá thời điểm 26/06/2013: 1USD =1154,6 won)
- Quốc khánh: 
 + Ngày 03/10/2333 trước CN: Ngày Lập quốc, còn gọi là Lễ Khai thiên. Cơ quan đại diện ở ngoài nước tổ chức chiêu đãi.
+ Ngày 15/8/1945: Ngày Giải phóng (Bán đảo Triều Tiên thoát khỏi sự chiếm đóng của Nhật Bản). Tổ chức mít tinh kỷ niệm long trọng, Tổng thống đọc diễn văn. Lãnh đạo các nước gửi điện mừng.
+ Ngày 15/8/1948: Thành lập Chính phủ Đại Hàn Dân Quốc.
- Lãnh đạo chủ chốt hiện nay:
+ Tổng thống: Pắc Cưn Hê (Park Geun Hye), từ 25/2/2013.
+ Thủ tướng: Chơng Hông Uân (Jeong Hong Won), từ 26/2/2013.
+ Chủ tịch Quốc hội: Kang Chang Hi (Kang Chang Hee), từ 2/7/2012
+ Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và Thương mại: Yun Biêng Sê  (Yun Byeong Se), từ 11/3/2013. 

II/ KHÁI QUÁT LỊCH SỬ, ĐẤT NƯỚC, CON NGƯỜI:
1. Lịch sử
Dân tộc Triều Tiên có khoảng 5.000 năm lịch sử. Năm 2333 trước Công nguyên, nước Ko-Choson (Cổ Triều Tiên) ra đời, bao gồm cả vùng Mãn Châu, Hoa Đông (nay thuộc Trung Quốc) và Bán đảo Triều Tiên. Nhà nước này tồn tại khoảng 1.000 năm, liên tiếp bị nhà Chu, nhà Hán (Trung Quốc) xâm lược.
Năm 57 trước Công nguyên, ba nhà nước phong kiến mới lần lượt hình thành là Ko-Guryo (Cao Cú Lệ) bao gồm phía Bắc Bán đảo và vùng Mãn Châu, Trung Quốc, Paekche (Bách Tế) và Shilla (Tân La) ở phía Nam Bán đảo, còn được gọi là thời kỳ Tam quốc. Năm 668, Shilla thôn tính Ko-Guryo và Paekche, lập nên triều đại Shilla thống nhất, kéo dài gần 3 thế kỷ (668-918). Từ 918-1392, vua Wang Kon lập ra nước Koryo (Cao Ly, nhà Vương), lấy Thủ đô là Kaeseong (Khai Thành). Từ 1392-1910, vua Ly Song Gye lập ra nước Choson (Triều Tiên, nhà Lý), rời đô về Xơ-un (1394), vua Sejong (triều vua thứ tư) đã sáng tạo ra bảng chữ cái Hangul mà ngày nay vẫn đang được sử dụng.
Năm 1910, Nhật Bản thôn tính Bán đảo Triều Tiên. Năm 1945, Bán đảo Triều Tiên được giải phóng và bị chia cắt, hình thành hai nhà nước theo hai chế độ chính trị-xã hội khác nhau lấy vĩ tuyến 38o Bắc làm ranh giới: phía Nam là Đại Hàn Dân Quốc (thường gọi là Hàn Quốc, tên tiếng Anh là Republic of Korea) và phía Bắc là CHDCND Triều Tiên (tên thường gọi là Triều Tiên, tên tiếng Anh là Democratic People’s Republic of Korea).
Ngày 25/6/1950 nổ ra cuộc chiến tranh Triều Tiên, lúc đầu là giữa hai miền Triều Tiên và sau đó là sự tham chiến của quân đội Mỹ và một số lực lượng đồng minh, rồi đến sự tham chiến của quân đội Trung Quốc. Mỹ và CHDCND Triều Tiên ký Hiệp định đình chiến năm 1953, chiến tranh kết thúc. Tuy nhiên, về mặt thực tế, Bán đảo Triều Tiên vẫn đang trong tình trạng chiến tranh, Hiệp định Hòa bình chưa được ký.
2. Đất nước, con người
a) Văn hóa - xã hội:
- Trước đây, Hàn Quốc là một đất nước chỉ có một dân tộc, một tiếng nói. Tuy nhiên, yếu tố này đang có nhiều thay đổi, Hàn Quốc đang chuyển sang xã hội “đa dân tộc, đa văn hóa”. Tính đến hết năm 2010, tại Hàn Quốc có hơn 900 nghìn người nước ngoài sinh sống. Trong đó, lao động người nước ngoài là 558 nghìn người. Người nước ngoài kết hôn với người Hàn Quốc là 125 nghìn người, đại đa số là phụ nữ. Du học sinh là hơn 80 nghìn người.
- Do chịu nhiều ảnh hưởng của Nho giáo, người Hàn Quốc rất coi trọng lễ nghĩa, trật tự trên dưới, nhất là trong các mối quan hệ đồng huyết thống (gia đình, họ hàng), đồng môn (cùng trường), đồng hương (cùng quê). Giới trẻ Hàn Quốc ngày nay có xu hướng ưa chuộng văn hóa Mỹ, Nhật. Mặc dù đội tuyển bóng đá Hàn Quốc đã từng đứng thứ 4 tại Worldcup 2002 nhưng bóng đá không được ưa chuộng bằng bóng chày, bóng rổ.
- Hàn Quốc có nền điện ảnh, âm nhạc và thời trang tương đối phát triển tại châu Á (Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Việt Nam). Văn hóa Hàn Quốc đang được du nhập mạnh vào nhiều nước châu Á với tên gọi “Han-lyu (làn sóng văn hóa Hàn)”.
- Đặc trưng của các món ăn Hàn Quốc là cay và mặn. Món ăn nổi tiếng là Kim-chi (các loại rau muối thường với ớt), thịt nướng (thịt ba chỉ, thịt bò), miến lạnh...
- Hàn Quốc đã tổ chức thành công Thế vận hội Mùa hè năm 1988 và Giải vô địch bóng đá thế giới World Cup năm 2002; giành được quyền đăng cai tổ chức Thế vận hội Mùa đông vào năm 2018.
b) Danh lam-thắng cảnh:
Hàn Quốc có nhiều di tích được UNESCO công nhận là di sản thế giới như:
- Cung Chang-đớc (Cung Xướng Đức): hoàn thành năm 1405 và tháng 12/1997 được UNESCO công nhận là di sản văn hoá thế giới.
- Thành Su-uân Hoa-sơng (Thuỷ Nguyên Hoa Thành): hoàn thành năm 1796 và tháng 12/1997 được UNESCO công nhận là di sản văn hoá thế giới.
- Am Sớc-kyun (Thạch Quật Am) - Chùa Bul-kuc (Phật Quốc Tự): hoàn thành năm 774 và được UNESCO công nhận tháng 12/1995.
- Kho kinh tự chùa He-in (Hải Ấn Tự Tàng Kinh Bản Điện): hoàn thành vào thế kỷ 13 và được UNESCO công nhận tháng 12/1995.
- Tông Miếu (thời Chosun): hoàn thành năm 1394 và được UNESCO công nhận tháng 12/1995.
- Mộ đá tiền sử Cô-Chang (Cao Xướng), Hoa-Sun (Hòa Thuận) và Cang-Hoa (Giang Hoa): được UNESCO công nhận năm 2000.
- Cố đô Kiơng-chu (Khánh Châu)-thuộc triều đại Shilla (57 trước CN - sau CN 935), được UNESCO công nhận tháng 12/2000.
- Núi lửa ngừng hoạt động Han-la (Hán La) và Đỉnh Sơng-san-in-chun-bông (Thành Sơn Nhật Xuất Phong), Động nhũ đá tại đảo Chê-chu (Tế Châu) được UNESCO công nhận tháng 6/2007.
- Khu Lăng mộ Hoàng gia Triều đại Chosun: được UNESCO công nhận năm 2009. 
Xơ-un có một số địa danh đáng chú ý khác như Suối Châng-kiê (Thanh Khê Tuyền), tòa nhà 63 tầng, tháp truyền hình Nam-san, sông Hàn, Công viên giải trí Lotte World, chợ Nam-dae-mun (Cửa Nam-Nam Đại môn) và chợ Dong-dae-mun (Cửa Đông-Đông Đại môn). Ngoài ra còn có Công viên giải trí Everland và Làng văn hóa dân tộc tại Yông-in (cách Xơ-un khoảng 50 km), đảo du lịch Chê-chu (đây là tỉnh tự trị đặc biệt, du khách nước ngoài nhập cảnh không cần thị thực)…
III/ CHÍNH TRỊ:
1. Thể chế nhà nước:
Hiến pháp Hàn Quốc ban hành lần đầu tiên ngày 17/7/1948 quy định Hàn Quốc theo chế độ Cộng hoà, tam quyền phân lập. Quốc hội và Tổng thống do dân bầu trực tiếp, Thủ tướng và Chánh án Toà án nhân dân do Tổng thống đề cử và Quốc hội thông qua (trong vòng 20 ngày).
Sau khi lập nước, các tướng lĩnh quân đội lần lượt nắm quyền lãnh đạo đất nước. Ngày 25/02/1993, lần đầu tiên nhân vật dân sự Kim Yêng Sam (Kim Young Sam) lên làm Tổng thống, bắt đầu thời kỳ chính phủ dân sự tại Hàn Quốc.
- Hành pháp: Tổng thống là người đứng đầu cơ quan hành pháp và chỉ được giữ một nhiệm kỳ 5 năm. Gần đây nhất, ngày 19/12/2012, ứng cử viên Đảng Sae-nu-ri (GNP cũ) Pắc Cưn Hê (Park Geun Hye), đã đắc cử Tổng thống lần thứ 18 với tỉ lệ 51,6%, chính thức nhậm chức ngày 25/2/2013 và trở thành nữ Tổng thống đầu tiên của Hàn Quốc.  
- Lập pháp: Quyền lập pháp thuộc về Quốc hội. Quốc hội Hàn Quốc theo chế độ một viện, gồm 300 ghế. Nghị sỹ Quốc hội Hàn Quốc được bầu theo nguyên tắc bỏ phiếu phổ thông, có nhiệm kỳ 04 năm. Tháng 4/2013, Hàn Quốc đã tiến hành bầu cử Quốc hội khóa 19. Đảng Saenuri (tiền thân là đảng Đại dân tộc GNP) đang là đảng cầm quyền. Đảng Dân chủ là đảng đối lập lớn nhất.
- Tư pháp: Hàn Quốc thực hiện chế độ tư pháp ba cấp gồm Toà án Tối cao, ba cấp toà Thượng thẩm và các Toà án cấp Quận(cơ sở) ở các thành phố lớn. Toà án Tối cao xem xét và thông qua những quyết định cuối cùng, ra các kháng cáo đối với quyết định của các Toà Thượng thẩm. Quyết định của Toà án Tối cao là cuối cùng.
2. Các Đảng phái chính trị:

Tên Đảng

Số ghế tại Quốc hội (4/2013)

Đảng cầm quyền Sae-nu-ri
(Đại dân tộc cũ)

154

Dân chủ
(Dân chủ Thống nhất cũ)

127

Tân tiến Công bằng

6

Thống nhất tiến bộ

6

Không đảng phái

7

Tổng số: 300

IV/ KINH TẾ:
Hàn Quốc là quốc gia có nền kinh tế đứng thứ 4 ở Châu Á và thứ 15 trên thế giới với kim ngạch thương mại năm 2012 đạt trên 1.167,7 tỷ USD, trong đó xuất khẩu đạt 548,2 tỷ USD( giảm 1,3% so với năm 2011), nhập khẩu đạt 519,5 tỷ USD (giảm 0,9 % USD). Bốn tháng đầu năm 2013, kim ngạch thương mại của Hàn Quốc đạt 355,3 tỷ USD; trong đó xuất khẩu tăng 0,4% (181,7 tỷ USD) và nhập khẩu giảm 2,3% (173,6 tỷ USD) so với cùng kỳ năm ngoái. Thặng dư thương mại là 8,1 tỷ USD. Dự trữ ngoại tệ của Hàn Quốc cho đến cuối tháng 4/2013 đạt 328,8 tỷ USD (quy mô lớn thứ 7 thế giới), tăng 1,39 tỷ  USD so với tháng trước. Ngân hàng trung ương Hàn Quốc (BOK) cũng đã quyết định hạ mức lãi suất cơ bản xuống còn 2,5% trong tháng 5 sau khi duy trì mức 2,75% từ tháng 10/2012 để kích thích nền kinh tế. Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hàn Quốc tiếp tục tăng so với năm ngoái, vượt mốc 10 tỷ USD. Theo dự báo của 15 công ty chứng khoán và viện nghiên cứu kinh tế tư nhân tại Hàn Quốc về triển vọng kinh tế năm 2013, tỷ lệ tăng trưởng trung bình của Hàn Quốc sẽ đạt 3,2% thấp hơn mức dự báo của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (3,6%) và của Bộ Tài chính Hàn Quốc (4%).
Quá trình phát triển kinh tế của Hàn Quốc được mệnh danh là “Kỳ tích sông Hàn”. “Kỳ tích sông Hàn” được Tổng thống Pác Chơng Hi khởi xướng, kéo dài từ thời hậu Chiến tranh Triều Tiên (70s) cho đến thời kì khủng hoảng kinh tế châu Á năm 1997. Để có được nền kinh tế phát triển được cả thế giới biết đến với cái tên “Kỳ tích sông Hàn”, Hàn Quốc đã áp dụng Chiến lược phát triển kinh tế định hướng đối ngoại, sử dụng xuất khẩu làm động lực tăng trưởng và đóng góp nhiều cho sự chuyển đổi hoàn toàn nền kinh tế của quốc gia này. Hiện nay Hàn Quốc vẫn đang tiếp tục thúc đẩy phát triển chính sách kinh tế định hướng đối ngoại. Các tập đoàn, công ty Hàn Quốc tích cực xúc tiển đầu tư và tham gia vào các dự án hay liên doanh ở nước ngoài. Đặc biệt trong bối cảnh bất ổn định của thị trường năng lượng hiện nay, trọng điểm phát triển hợp tác kinh tế của Hàn Quốc là tài nguyên-năng lượng. Hàn Quốc chú trọng đầu tư và tham gia vào các dự án khai thác, sản xuất và mua bán tài nguyên-năng lượng.
V/ QUAN HỆ HÀN QUỐC VỚI VIỆT NAM:
1.  Ngày thiết lập quan hệ ngoại giao:
 22/12/1992
2. Những mốc lớn của quá trình phát triển quan hệ
 - Trong chiến tranh Việt Nam, Hàn Quốc đưa 30 vạn quân sang Việt Nam tham gia cuộc chiến tranh xâm lược của Mỹ.
 - Từ 1975-1982, Việt Nam và Hàn Quốc bắt đầu có quan hệ buôn bán tư nhân qua trung gian; từ 1983 bắt đầu có quan hệ buôn bán trực tiếp và một số quan hệ phi Chính phủ.
 - Ngày 20/4/1992, ký thoả thuận trao đổi Văn phòng liên lạc giữa hai nước.
 - Ngày 22/12/1992, ký Tuyên bố chung thiết lập quan hệ ngoại giao cấp Đại sứ. Cùng ngày, Hàn Quốc khai trương Đại sứ quán tại Hà Nội.
 - Tháng 03/1993, Việt Nam khai trương Đại sứ quán tại Xơ-un.
 - Tháng 11/1993, Hàn Quốc mở Tổng Lãnh sự quán tại tp. Hồ Chí Minh.
3. Tình hình quan hệ sau khi lập quan hệ ngoại giao đến nay:
3.1. Về chính trị, hai nước duy trì các chuyến thăm và gặp gỡ cấp cao hàng năm.
 Năm 2001, trong chuyến thăm Hàn Quốc, Chủ tịch nước Trần Đức Lương và Tổng thống Kim Te Chung (Kim Dae Jung) đã tuyên bố thiết lập “Quan hệ đối tác toàn diện trong thế kỷ 21”.
 Tháng 10/2009, trong chuyến thăm Việt Nam của Tổng thống Li Miêng Bác tháng 10/2009, Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết và Tổng thống Li Miêng Bác đã tuyên bố nâng cấp quan hệ hai nước lên thành “Đối tác hợp tác chiến lược”.
 Tháng 02/2006, Bộ Ngoại giao hai nước thiết lập cơ chế trao đổi chính sách thường niên cấp Thứ trưởng Ngoại giao. Tháng 10/2009, hai bên thỏa thuận nâng cơ chế trên thành Đối thoại chiến lược thường niên cấp Thứ trưởng Ngoại giao về ngoại giao-an ninh-quốc phòng.
 Tháng 11/2011, tại chuyến thăm Hàn Quốc của Chủ tịch nước Trương Tấn Sang, Lãnh đạo hai bên nhất trí tuyên bố lấy năm 2012 là Năm Hữu nghị Việt Nam - Hàn Quốc nhân kỷ niệm 20 năm thiết lập quan hệ ngoại giao (22/12/1992 - 22/12/2012). Hai bên đã phối hợp tổ chức một số hoạt động có ý nghĩa nhân Năm hữu nghị Việt Nam - Hàn Quốc, trong đó có chuyến thăm chính thức Hàn Quốc của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng từ 28-29/3/2012 sau khi tham dự Hội nghị Thượng đỉnh An ninh Hạt nhân lần thứ 2 tại Xơ-un từ 26-27/3/2012. Phía Hàn Quốc phối hợp với các cơ quan, ban, nghành, địa phương của ta tổ chức một số hoạt động kỷ niệm trong khuôn khổ Năm hữu nghị Việt Nam - Hàn Quốc tại Việt Nam, trong đó có Nhạc hội Hàn-Việt, Diễn đàn “Vì tương lai Hàn - Việt”, Diễn đàn Hàn - ASEAN, Tuần văn hóa Hàn Quốc,....
Phó Chủ tịch nước Nguyễn Thị Doan thăm và dự Lễ nhậm chức của Tổng thống Pắc Cưn Hê (25/2/2013). Chủ tịch Quốc Hội Hàn Quốc Kang Chang Hi thăm Việt Nam từ ngày 13-16/01/2013.
   3.2. Về kinh tế, Hàn Quốc là một trong những đối tác kinh tế quan trọng hàng đầu của Việt Nam.
 Về đầu tư trực tiếp, 4 tháng đầu năm 2013, Hàn Quốc là nhà đầu tư lớn thứ 4 (sau Nhật Bản, Đài Loan và Xing-ga-po) trong tổng số 96 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt nam, với 3.287 dự án có hiệu lực đạt 25.05 tỷ USD tổng vốn đăng ký. Các Tập đoàn, công ty lớn của Hàn Quốc như Samsung, LG, Hyundai, Kumho Asiana...đều đang đầu tư và kinh doanh tại Việt Nam. Mặc dù tình hình kinh tế thế giới và khu vực không thuận, bản thân kinh tế Hàn Quốc cũng gặp nhiều khó khăn song các doanh nghiệp Hàn Quốc đều bày tỏ nguyện vọng tiếp tục làm ăn lâu dài tại Việt Nam, một số Tập đoàn lớn như Samsung, LG đang có kế hoạch tăng vốn đầu tư, mở rộng hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. 
Về thương mại, Hàn Quốc là đối tác thương mại lớn thứ 4 của ta và ta là thị trường xuất khẩu lớn thứ 9 của Hàn Quốc. Kim ngạch thương mại song phương trong năm 2012 đạt 21,12 tỷ USD, sớm 2 năm so với mục tiêu đề ra, tăng gấp 42 lần so với 500 triệu USD năm 1992, tăng 18% so với năm 2011, trong đó xuất khẩu đạt 5,58 tỷ USD tăng 18%, nhập khẩu đạt 15,54 tỷ USD tăng 17,9 %. Kim ngạch thương mại song phương 4 tháng đầu năm 2013 đạt 8,4 tỷ USD, trong đó xuất khẩu đạt 2,1 tỷ USD, nhập khẩu đạt 6,3 tỷ USD.  Trong năm 2012, Việt Nam nhập siêu từ Hàn Quốc 9,95 tỷ USD, tăng 17% so với năm trước; 4 tháng đầu năm 2013, Việt Nam nhập siêu từ Hàn Quốc 4,2 tỷ USD, tăng 45% so với cùng kỳ năm trước. Ngày 6/8/2012, Bộ trưởng phụ trách thương mại Hàn Quốc Bác The Hô và Bộ trưởng Bộ Công Thương Vũ Huy Hoàng đã tuyên bố khởi động đàm phán FTA song phương. Hai bên đã tiến hành 2 phiên đàm phán FTA song phương tại Xơ-un (3-4/9/2012) và tại Hà Nội (22-23/5/2013).
 Về ODA, Hàn Quốc là nước cung cấp ODA lớn thứ hai của Việt Nam sau Nhật Bản và Việt Nam là nước nhận viện trợ ODA lớn nhất của Hàn Quốc. Hàn Quốc đã cung cấp cho Việt Nam 70,14 triệu USD năm 2010 và khoảng hơn 200 triệu USD năm 2011. Năm 2011, Hàn Quốc tuyên bố coi Việt Nam là nước trọng tâm và hình mẫu cung cấp ODA và chọn là 1 trong 26 nước thuộc “đối tác chiến lược hợp tác ODA” với 3 trọng tâm là tăng trưởng xanh, đào tạo nguồn nhân lực và xây dựng cơ sở hạ tầng. Ta và Hàn Quốc đã ký kết Hiệp định hợp tác về viện trợ phát triển, trong đó Hàn Quốc cam kết cung cấp cho ta 1,2 tỷ USD vốn EDCF trong giai đoạn 2012-2015, tăng 200 triệu USD so với giai đoạn 2008-2011.
 Về du lịch, Hàn Quốc là nước đứng thứ hai về nguồn cung cấp khách du lịch đến Việt Nam (năm 2012 có 700,9 nghìn lượt khách đến Việt Nam, tăng 30,7% so với năm 2011); năm 2011 là 536,4 ngàn lượt người, tăng 8,2% so với năm 2010 (495,7 ngàn người). Trong năm tháng đầu năm 2013, số lượng khách du lịch đến Việt Nam (sau Trung Quốc) đạt 331,2 nghìn lượt người, tăng 2,5% so với cung kỳ năm trước.
3.3. Về văn hoá - giáo dục, hai nước đã ký Hiệp định văn hoá (8/1994), Bản ghi nhớ về hợp tác văn hóa nghệ thuật, thể thao và du lịch (10/2008) cùng nhiều thoả thuận hợp tác giao lưu thanh niên và giáo dục khác. Năm 2006, Hàn Quốc đã thành lập Trung tâm văn hóa Hàn Quốc tại Hà Nội. Bộ Giáo dục Việt Nam đã chọn Hàn Quốc làm đối tác chiến lược thông tin giáo dục-đào tạo. Hiện có trên 5.000 du học sinh Việt Nam đang học tập tại Hàn Quốc, đa phần là học đại học và cao học.
 3.4. Về kiều dân, hiện mỗi nước có hơn 100 ngàn công dân sinh sống tại nước bên kia. Ta có khoảng 68 ngàn lao động và hơn 50 ngàn phụ nữ kết hôn với nam giới Hàn Quốc (đứng thứ hai sau Trung Quốc).
Hàn Quốc là thị trường xuất khẩu lao động lớn thứ hai của ta và ta là nước xuất khẩu lao động lớn thứ 2 sang Hàn Quốc. Trong năm 2012, ta có hơn 9.800 lao động xuất cảnh sang Hàn Quốc. Tới nay, ta đã đưa 68.000 lao động sang Hàn Quốc theo chương trình EPS.
3.5. Viện trợ nhân đạo của Hàn Quốc cho Việt Nam
Năm 2004, Chính phủ Hàn Quốc đã viện trợ 30 ngàn USD giúp ta khắc phục bệnh cúm gà. Chính phủ Hàn Quốc đã nhiều lần viện trợ giúp ta khắc phục hậu quả lũ lụt, cụ thể là năm 1995: 30 ngàn USD, năm 1996: 100 ngàn USD, năm 1999: 40 ngàn USD, năm 2000: 30 ngàn USD, năm 2003: 10 ngàn USD, năm 2005: 20 ngàn USD, năm 2006: 50 ngàn USD, năm 2009: 100 ngàn USD, năm 2010: 100 ngàn USD, năm 2011: 200 ngàn USD.
3.6. Các tổ chức hữu nghị
Hội Hữu nghị Việt Nam - Hàn Quốc (thành lập 9/1994, hiện do Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam Vũ Tiến Lộc làm Chủ tịch),  Hội Giao lưu Hữu nghị Hàn Quốc - Việt Nam (thành lập năm 2001, hiện ông Chuê Yêng Chu, Chủ tịch Công ty may mặc Panko Hàn làm Chủ tịch).
Tháng 5/1993, Hàn Quốc thành lập Hội Nghị sĩ hữu nghị Hàn Quốc - Việt Nam, hiện do Chủ tịch Ủy ban Đất đai và Hải dương của Quốc hội Lee Byung Suk  làm Chủ tịch. Tháng 5/1995, Việt Nam thành lập Hội Nghị sĩ hữu nghị Việt Nam - Hàn Quốc do Ủy viên TW Đảng, Chủ nhiệm Ủy ban KHCN&MT Phan Xuân Dũng làm Chủ tịch.
3.7.  Hợp tác giữa các địa phương hai nước
 Hiện đã có nhiều địa phương hai nước thiết lập quan hệ hợp tác với nhau như Thủ đô Hà Nội – Thủ đô Seoul, Tp. Hồ Chí Minh – Tp. Busan, Tp. Đà Nẵng – Tp. Deagu, Tp. Hải Phòng – Tp. Incheon, tỉnh Vĩnh Phúc – tỉnh Jungjeongbuk, tỉnh Kiên Giang – tỉnh Jeju, Tp. Hải Dương – Tp.UiCheongbu (tỉnh Gyeonggi), tỉnh Quảng Nam – Tp. Osan (Tỉnh Gyeonggi), tỉnh Đồng Nai – tỉnh Gyeongsangnam, tỉnh Khánh Hòa- Tp. Ulsan, tỉnh Thái Nguyên – tỉnh Gyeongsangbuk, tỉnh Phú Thọ - Tp. Hwaseong (tỉnh Gyeonggi), Tp. Mỹ Tho- Tp. Changwon, tỉnh Hải Dương- Tp. Suwon, Tp. Huế - Tp. Gyeongju, tỉnh Hà Tây (cũ) - tỉnh Gyeonggi, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu - tỉnh Chollanam, tỉnh Bình Dương - Tp. Deajeon, tỉnh Long An - tỉnh Jungjeongnam, Tp. Nha Trang - Quận Seongbuk (tp. Seoul), Tp. Vinh - Tp. Yongin (tỉnh Gyeonggi), Quận Hai Bà Trưng (tp. Hà Nội) - Quận KumJeong (tp. Busan), Quận Gapyeong (tỉnh Gyeonggi) - Tp. Nha Trang, Huyện Xuân Lộc (tỉnh Đồng Nai) - Tp. Jin Hae (tỉnh Gyeongsangnam); tỉnh Cần Thơ - tỉnh Jeollanam; tỉnh Vính Phúc - tỉnh Chungcheongbuk-do; huyện Tân Uyên (Tỉnh Bình Dương) - quận Seoku (t/p Daejeon); tỉnh Quảng Nam - t/p Yongin (tỉnh Kyeonggi).
3.8. Dòng họ Lý của Việt Nam tại Hàn Quốc
 Tại Hàn Quốc hiện có hai dòng họ Lý của Việt Nam đang sinh sống là dòng họ Lý Tinh Thiện và dòng họ Lý Hoa Sơn.

*Long An đã thiết lập như quan hệ hợp tác với tỉnh Chungcheongnam-do, Hàn Quốc​